Mombasa (Kenya)
Quốc gia: Kenya
Số sân bay: 1
Logo:
Mombasa là thành thị lớn thứ nhì tại Kenya, thành thị có tổng số diện tích theo km2 là 2755 km², tổng số dân vào năm 2009 là 939.370 người, khoảng cách 500 km so với thủ đô Nairobi. TP. có cảng lớn và phi trường quốc tế Moi là phi trường lớn thứ nhì quốc gia này. TP. có khí hậu ấm, ẩm cho đến nóng, nhiệt độ trung bình 23-31 độ C Nền kinh tế dựa vào du lịch, ngư nghiệp, công nghiệp chế tác và thương mại. Dân cư thành phố chính yếu là người Mijikenda/người nói tiếng Swahili Hồi giáo. Qua nhiều thế kỷ, đã có nhiều di dân và thương nhân định cư ở Mombasa, đặc biệt là từ Iran, Trung Đông, Somalia và tiểu đất liền Ấn Độ, những người đến chính yếu là thương nhân và thợ thủ công.
Hầu hết các thông tin đầu ban sơ của Mombasa đến từ các tài liệu do các nhà biên niên sử Bồ Đào Nha viết trong thế kỷ 16. Học giả và nhà du lịch người Marốc nức danh Ibn Battuta đã ghé thăm Mombasa năm 1331 đi trên bờ biển phía đông của châu Phi và có một số ghi chép về địa phương, mặc dầu ông chỉ ở lại một đêm. Ông ghi chép rằng người dân Mombasa Shãfi'i Hồi giáo, "một dân tộc tôn giáo, đáng tin cậy và thẳng thắn. Nhà thờ Hồi giáo của họ được làm bằng gỗ, được xây dựng chuyên nghiệp."
Ngày thành lập chuẩn xác của thành thị là chưa biết, nhưng nó có một lịch sử lâu dài. Các sách giáo khoa lịch sử Kenya cho rằng thời gian thành lập Mombasa là năm 900. Khu vực này đã là một thành thị thương mại thịnh vượng trong thế kỷ 12, nhà địa lý Ả Rập Al Idrisi đề cập đến nó trong 1151.
Trong thời kỳ tiền-đương đại, Mombasa là một trung tâm quan trọng cho việc buôn bán các loại gia vị, vàng, và ngà voi. TP. đã có giao thương tận Ấn Độ và Trung Quốc và theo sử truyền miệng. Trong suốt những năm đầu thời kỳ đương đại, Mombasa là một điểm nút quan trọng trong mạng lưới kinh doanh phức tạp và đến nay đạt Ấn Độ Dương, xuất khẩu quan trọng của nó sau đó là ngà voi, kê, sesamum và dừa.
Trong thời kỳ thuộc địa trước cuối năm (cuối thế kỷ 19), nó là thủ đô của một xã hội đồn điền, đã trở thành phụ thuộc vào lao động nô lệ (nguồn mâu thuẫn cho dù thành thị đã từng là một vị trí quan trọng đối với xuất khẩu nô lệ) nhưng hoạt động xuất khẩu ngà voi vẫn còn là một nguồn chính của sự thịnh vượng kinh tế. Mombasa trở thành thành thị cảng lớn của thực dân Kenya trong thời Trung cổ và được sử dụng để thương mại với các thành thị cảng châu Phi khác, Ba Tư, các thương nhân Ả Rập, Yemen Ấn Độ và Trung Quốc.
Số sân bay: 1
Logo:
Mombasa là thành thị lớn thứ nhì tại Kenya, thành thị có tổng số diện tích theo km2 là 2755 km², tổng số dân vào năm 2009 là 939.370 người, khoảng cách 500 km so với thủ đô Nairobi. TP. có cảng lớn và phi trường quốc tế Moi là phi trường lớn thứ nhì quốc gia này. TP. có khí hậu ấm, ẩm cho đến nóng, nhiệt độ trung bình 23-31 độ C Nền kinh tế dựa vào du lịch, ngư nghiệp, công nghiệp chế tác và thương mại. Dân cư thành phố chính yếu là người Mijikenda/người nói tiếng Swahili Hồi giáo. Qua nhiều thế kỷ, đã có nhiều di dân và thương nhân định cư ở Mombasa, đặc biệt là từ Iran, Trung Đông, Somalia và tiểu đất liền Ấn Độ, những người đến chính yếu là thương nhân và thợ thủ công.
Hầu hết các thông tin đầu ban sơ của Mombasa đến từ các tài liệu do các nhà biên niên sử Bồ Đào Nha viết trong thế kỷ 16. Học giả và nhà du lịch người Marốc nức danh Ibn Battuta đã ghé thăm Mombasa năm 1331 đi trên bờ biển phía đông của châu Phi và có một số ghi chép về địa phương, mặc dầu ông chỉ ở lại một đêm. Ông ghi chép rằng người dân Mombasa Shãfi'i Hồi giáo, "một dân tộc tôn giáo, đáng tin cậy và thẳng thắn. Nhà thờ Hồi giáo của họ được làm bằng gỗ, được xây dựng chuyên nghiệp."
Ngày thành lập chuẩn xác của thành thị là chưa biết, nhưng nó có một lịch sử lâu dài. Các sách giáo khoa lịch sử Kenya cho rằng thời gian thành lập Mombasa là năm 900. Khu vực này đã là một thành thị thương mại thịnh vượng trong thế kỷ 12, nhà địa lý Ả Rập Al Idrisi đề cập đến nó trong 1151.
Trong thời kỳ tiền-đương đại, Mombasa là một trung tâm quan trọng cho việc buôn bán các loại gia vị, vàng, và ngà voi. TP. đã có giao thương tận Ấn Độ và Trung Quốc và theo sử truyền miệng. Trong suốt những năm đầu thời kỳ đương đại, Mombasa là một điểm nút quan trọng trong mạng lưới kinh doanh phức tạp và đến nay đạt Ấn Độ Dương, xuất khẩu quan trọng của nó sau đó là ngà voi, kê, sesamum và dừa.
Trong thời kỳ thuộc địa trước cuối năm (cuối thế kỷ 19), nó là thủ đô của một xã hội đồn điền, đã trở thành phụ thuộc vào lao động nô lệ (nguồn mâu thuẫn cho dù thành thị đã từng là một vị trí quan trọng đối với xuất khẩu nô lệ) nhưng hoạt động xuất khẩu ngà voi vẫn còn là một nguồn chính của sự thịnh vượng kinh tế. Mombasa trở thành thành thị cảng lớn của thực dân Kenya trong thời Trung cổ và được sử dụng để thương mại với các thành thị cảng châu Phi khác, Ba Tư, các thương nhân Ả Rập, Yemen Ấn Độ và Trung Quốc.
Các sân bay tại Mombasa - Kenya
Các tỉnh/ tp tại Kenya có sân bay
- Nairobi Kenya
- Wajir Kenya
- Vipingo Kenya
- Ukunda Kenya
-
- Samburu Kenya
- Olkiombo Kenya
- Nyeri Kenya
- Nanyuki Kenya
- Nakuru Kenya
-
- Moyale Kenya
- Meru National Park Kenya
- Marsabit Kenya
- Mandera Kenya
- Malindi Kenya
- Maasai Mara Kenya
- Lokichogio Kenya
- Loiyangalani Kenya
- Lodwar Kenya
- Liboi Kenya
- Lamu Kenya
- Lake Turkana Kenya
- Lake Baringo Kenya
- Kiwayu Kenya
- Kiunga Kenya
- Kitale Kenya
- Kisumu Kenya
- Kimwarer Kenya
- Kilaguni Kenya
- Kichwa Tembo Kenya
- Kericho Kenya
- Keekorok Kenya
- Kalokol Kenya
- Kakamega Kenya
- Hola Kenya
- Garissa Kenya
- Eliye Springs Kenya
- Eldoret Kenya
- Bamburi Kenya
- Amboseli Kenya
Về Mombasa (Kenya)
Nếu xảy ra lỗi với bài viết về Mombasa (Kenya), hoặc nội dung chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi chỉnh sửa lại.
Từ khóa:
Mombasa (Kenya)
Từ khóa:
Mombasa (Kenya)