Addis Ababa (Ethiopia)
Quốc gia: Ethiopia
Số sân bay: 1
Logo:
Addis Ababa (thỉnh thoảng viết Addis Abeba, cách viết sử dụng bởi cơ quan bản đồ chính thức Ethiopia; tiếng Amharic አዲስ አበባ, Āddīs Ābebā "hoa mới," IPA: [adːiːs aβəβa]; tiếng Oromo Finfinne) là thủ đô của Ethiopia và của Liên minh châu Phi, cũng như của tiền thân tổ chức này là OAU. Là một chartered city ras gez astedader), Addis Ababa có tư cách một bang và một thành thị. TP. có 80 dân tộc nói 80 ngôn ngữ và có các cộng đồng Thiên Chúa giáo, Hồi giáo và Do Thái giáo. Addis Ababa is a grassland biome. TP. tọa lạc tại 9°02′B 38°44′Đ / 9,03°B 38,74°Đ / 9.03; 38.74 Đã đưa thông số không hợp lệ vào hàm {{#coordinates:}}. Từ điểm thấp nhất của nó, xung quanh Phi trường quốc tế Bole, với độ cao 2.326 trên mực nước biển ở ngoại biên phía nam, thành thị vươn lên độ cao 3000 m ở dãy núi về phía bắc. Năm 2005, thành thị có dân số ước tính 2.757.729 người, là thành thị lớn nhất quốc gia này.
Địa điểm này đã được chọn lựa bởi hoàng hậu Taytu Betul và thành thị đã được chồng bà, hoàng đế Menelik II, thành lập năm 1886 và hiện có dân số gần 4 triệu và tăng trưởng dân số 8% mỗi năm..
TP. nằm ở chân của núi Entoto, và có Đại học Addis Ababa.
Số sân bay: 1
Logo:
Addis Ababa (thỉnh thoảng viết Addis Abeba, cách viết sử dụng bởi cơ quan bản đồ chính thức Ethiopia; tiếng Amharic አዲስ አበባ, Āddīs Ābebā "hoa mới," IPA: [adːiːs aβəβa]; tiếng Oromo Finfinne) là thủ đô của Ethiopia và của Liên minh châu Phi, cũng như của tiền thân tổ chức này là OAU. Là một chartered city ras gez astedader), Addis Ababa có tư cách một bang và một thành thị. TP. có 80 dân tộc nói 80 ngôn ngữ và có các cộng đồng Thiên Chúa giáo, Hồi giáo và Do Thái giáo. Addis Ababa is a grassland biome. TP. tọa lạc tại 9°02′B 38°44′Đ / 9,03°B 38,74°Đ / 9.03; 38.74 Đã đưa thông số không hợp lệ vào hàm {{#coordinates:}}. Từ điểm thấp nhất của nó, xung quanh Phi trường quốc tế Bole, với độ cao 2.326 trên mực nước biển ở ngoại biên phía nam, thành thị vươn lên độ cao 3000 m ở dãy núi về phía bắc. Năm 2005, thành thị có dân số ước tính 2.757.729 người, là thành thị lớn nhất quốc gia này.
Địa điểm này đã được chọn lựa bởi hoàng hậu Taytu Betul và thành thị đã được chồng bà, hoàng đế Menelik II, thành lập năm 1886 và hiện có dân số gần 4 triệu và tăng trưởng dân số 8% mỗi năm..
TP. nằm ở chân của núi Entoto, và có Đại học Addis Ababa.
Các sân bay tại Addis Ababa - Ethiopia
Các tỉnh/ tp tại Ethiopia có sân bay
- Werder (Warder) Ethiopia
- Wacca Ethiopia
- Tum Ethiopia
- Tepi (Tippi) Ethiopia
-
- Sodo Ethiopia
- Shire (Inda Selassie) Ethiopia
- Shilavo Ethiopia
- Shakiso Ethiopia
- Semera Ethiopia
-
- Pawi Ethiopia
- Nekemte Ethiopia
- Nejo Ethiopia
- Neghelle Ethiopia
- Mui Ethiopia
- Mota Ethiopia
- Mizan Teferi Ethiopia
- Metemma Ethiopia
- Mendi Ethiopia
- Mena Ethiopia
- Mekane Selam Ethiopia
- Mek'ele (Mekelle) Ethiopia
- Lalibela Ethiopia
- Kelafo Ethiopia
- Kebri Dahar Ethiopia
- Jinka Ethiopia
- Jimma Ethiopia
- Jijiga Ethiopia
- Humera Ethiopia
- Gore Ethiopia
- Gondar Ethiopia
- Gode Ethiopia
- Goba Ethiopia
- Ginir Ethiopia
- Geladi Ethiopia
- Gambela Ethiopia
- Fincha Ethiopia
- Dire Dawa Ethiopia
- Dessie / Kombolcha Ethiopia
- Dembidolo Ethiopia
- Degeh Bur Ethiopia
- Debre Tabor Ethiopia
- Debre Marqos Ethiopia
- Bulchi Ethiopia
- Beica Ethiopia
- Bedele Ethiopia
- Bahir Dar Ethiopia
- Axum Ethiopia
- Awasa Ethiopia
- Asosa Ethiopia
- Asella Ethiopia
- Arba Minch Ethiopia
Về Addis Ababa (Ethiopia)
Nếu xảy ra lỗi với bài viết về Addis Ababa (Ethiopia), hoặc nội dung chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi chỉnh sửa lại.
Từ khóa:
Addis Ababa (Ethiopia)
Từ khóa:
Addis Ababa (Ethiopia)