Sân bay quốc tế Kansai (Nhật Bản)
Quốc gia: Nhật Bản
Tên tiếng Anh: Kansai International Airport
Mã ITA: KIX
Logo:
Địa chỉ: Osaka , Honshu , Japan
Địa chỉ tiếng Việt: Osaka, Nhật Bản
Time zone: UTC+09:00
Phi trường quốc tế Kansai 關西國際空港 (Quan Tây Quốc Tế Không Cảng), Kansai Kokusai Kūkō ?, Kansai International Airport) IATA: KIX, ICAO: RJBB) là phi trường quốc tế lớn của Nhật Bản. Đây là công trình được xây dựng trên một đảo nhân tạo giữa vịnh Osaka, ngoài khơi đảo Honshu, cách 38 km (24 mi) về phía Tây Nam với ga Ōsaka, nằm giữa ba thành phố là: Izumisano (phía Bắc), Sennan (phía Nam) và Tajiri (giữa) của tỉnh Osaka.
Nó còn có tên khác là Phi trường Osaka Kansai 大阪關西空港 (Đại Phản Quan Tây Không Cảng), Osaka Kansai Kūkō ?, Osaka Kansai Airport) hoặc Kankū 関空 (Quan Không), Kankū ?). Năm 2004, phi trường này có 102.862 chuyến bay, trong đó có 72.096 là quốc tế và 30.766 là chuyến nội địa, tổng lượng khách là 15.340.975 người trong đó có 11.162.533 là quốc tế và 4.178.422 là nội địa.
Sây bay Kansai được mở cửa vào ngày 4 tháng 9 năm 1994, giúp giảm tình trạng quá tải cho Sây bay quốc tế Osaka, phi trường mà từ sau thời khắc này chỉ phục vụ các chuyến bay nội địa. Khu nhà ga số 1 (Terminal 1) được thiết kế bởi kiến trúc sư người Italia Renzo Piano. Tính đến năm 2008, đây là phi trường có nhà ga mặt đất dài nhất thế giới 1,7 km (1,1 mi). Cây cầu nối ra phi trường dài 3,5 km.
Tên tiếng Anh: Kansai International Airport
Mã ITA: KIX
Logo:
Địa chỉ: Osaka , Honshu , Japan
Địa chỉ tiếng Việt: Osaka, Nhật Bản
Time zone: UTC+09:00
Phi trường quốc tế Kansai 關西國際空港 (Quan Tây Quốc Tế Không Cảng), Kansai Kokusai Kūkō ?, Kansai International Airport) IATA: KIX, ICAO: RJBB) là phi trường quốc tế lớn của Nhật Bản. Đây là công trình được xây dựng trên một đảo nhân tạo giữa vịnh Osaka, ngoài khơi đảo Honshu, cách 38 km (24 mi) về phía Tây Nam với ga Ōsaka, nằm giữa ba thành phố là: Izumisano (phía Bắc), Sennan (phía Nam) và Tajiri (giữa) của tỉnh Osaka.
Nó còn có tên khác là Phi trường Osaka Kansai 大阪關西空港 (Đại Phản Quan Tây Không Cảng), Osaka Kansai Kūkō ?, Osaka Kansai Airport) hoặc Kankū 関空 (Quan Không), Kankū ?). Năm 2004, phi trường này có 102.862 chuyến bay, trong đó có 72.096 là quốc tế và 30.766 là chuyến nội địa, tổng lượng khách là 15.340.975 người trong đó có 11.162.533 là quốc tế và 4.178.422 là nội địa.
Sây bay Kansai được mở cửa vào ngày 4 tháng 9 năm 1994, giúp giảm tình trạng quá tải cho Sây bay quốc tế Osaka, phi trường mà từ sau thời khắc này chỉ phục vụ các chuyến bay nội địa. Khu nhà ga số 1 (Terminal 1) được thiết kế bởi kiến trúc sư người Italia Renzo Piano. Tính đến năm 2008, đây là phi trường có nhà ga mặt đất dài nhất thế giới 1,7 km (1,1 mi). Cây cầu nối ra phi trường dài 3,5 km.
Các sân bay tại Nhật Bản
- Sân bay Akita
- Sân bay Aomori
- Sân bay quốc tế Chubu
- Sân bay Fukuoka
- Sân bay Hakodate
- Sân bay quốc tế Tokyo
- Sân bay Hiroshima
- Sân bay Kagoshima
- Sân bay Kitakyushu
- Sân bay Komatsu
- Sân bay Nagasaki
- Sân bay quốc tế Narita
- Sân bay New Chitose
- Sân bay Niigata
- Sân bay Oita
- Sân bay Okayama
- Sân bay Sendai
- Sân bay Shizuoka
- Sân bay Aguni
- Sân bay Amakusa Airfield [1]
- Sân bay Amami
- Sân bay Asahikawa
- Sân bay Fukue
- Sân bay Fukui
- Sân bay Fukushima
- Sân bay Hachijojima
- Sân bay Hanamaki
- Sân bay Hateruma
- Sân bay Hiroshima–Nishi
- Sân bay Ibaraki
- Sân bay Iejima
- Sân bay Iki
- Sân bay Iwami
- Sân bay Iwo Jima Air Base
- Sân bay Izumo
- Sân bay JMSDF Hachinohe Air Base
- Sân bay Kadena Air Base
- Sân bay Kerama
- Sân bay Kikai
- Sân bay Kitadaito
- Sân bay Kobe
- Sân bay Kōchi Ryōma
- Sân bay Kumamoto
- Sân bay Kumejima [1]
- Sân bay Kushiro
- Sân bay Marine Corps Air Station Iwakuni [1]
- Sân bay Matsumoto
- Sân bay Matsuyama
- Sân bay Memanbetsu
- Sân bay Miho–Yonago
- Sân bay Minami Torishima
- Sân bay Minami-Daito
- Sân bay Misawa Air Base
- Sân bay Miyakejima
- Sân bay Miyako
- Sân bay Miyazaki
- Sân bay Monbetsu
- Sân bay Nagoya Airfield (Komaki
- Sân bay Naha
- Sân bay Nakashibetsu
- Sân bay Nanki–Shirahama
- Sân bay Naval Air Facility Atsugi [1]
- Sân bay New Ishigaki
- Sân bay New Tanegashima [1]
- Sân bay Noto [1]
- Sân bay Odate–Noshiro
- Sân bay Okadama [1]
- Sân bay Oki [1]
- Sân bay Okinoerabu [1]
- Sân bay Okushiri
- Sân bay Ōmura [1]
- Sân bay quốc tế Osaka
- Sân bay Oshima [1]
- Sân bay Rebun [1]
- Sân bay Rishiri [1]
- Sân bay Sado [1]
- Sân bay Saga
- Sân bay Shimojishima
- Sân bay Shonai
- Sân bay Tajima [1]
- Sân bay Takamatsu
- Sân bay Tarama [1]
- Sân bay Tokachi–Obihiro
- Sân bay Tokunoshima [1]
- Sân bay Tokushima [1]
- Sân bay Tottori [1]
- Sân bay Toyama
- Sân bay Tsushima
- Sân bay Wakkanai
- Sân bay Yakushima
- Sân bay Yamagata
- Sân bay Yamaguchi Ube
- Sân bay Yokota Air Base [1]
- Sân bay Yonaguni
- Sân bay Yoron [1]
Về Sân bay quốc tế Kansai (Nhật Bản)
Nếu xảy ra lỗi với bài viết về Sân bay quốc tế Kansai (Nhật Bản), hoặc nội dung chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi chỉnh sửa lại.
Từ khóa:
Sân bay quốc tế Kansai (Nhật Bản). Mã ITA: KIX. Địa chỉ: Osaka , Honshu , Japan. Kansai International Airport
Từ khóa:
Sân bay quốc tế Kansai (Nhật Bản). Mã ITA: KIX. Địa chỉ: Osaka , Honshu , Japan. Kansai International Airport