Nepal
Tên tiếng Anh: Nepal
Mã ITA: NP
Nepal (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; tiếng Nepal : नेपाल Nepāl giúp đỡ · chi tiết) [neˈpal]), tên chính thức là nước Cộng hoà Dân chủ Liên bang Nepal tiếng Nepal : सङ्घीय लोकतान्त्रिक गणतन्त्र नेपाल Sanghiya Loktāntrik Ganatantra Nepāl), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya này đạt 26,4 triệu vào năm 2011, sống trên bờ cõi lớn thứ 93 thế giới. Nepal giáp với Trung Quốc về phía bắc, giáp với Ấn Độ về phía nam, đông và tây. Nepal cách bờ cõi Bangladesh 27 km tính từ mũi đông nam. Nepal đa dạng về địa lý, có các đồng bằng phì nhiêu, các đồi rừng cận núi cao, và có tám trong số mười núi cao nhất thế giới, trong đó có núi Everest. Kathmandu là thủ đô và thành phố lớn nhất của Nepal. Nepal là một quốc gia đa dân tộc, tiếng Nepal là ngôn ngữ chính thức.
Bờ cõi Nepal có lịch sử được ghi nhận từ thời đồ đá mới. Tên gọi "Nepal" xuất hiện lần đầu trong các văn bản từ thời kỳ Vệ Đà, là thời kỳ hình thành Ấn Độ giáo. Vào giữa thiên niên kỷ 1 TCN, người sáng lập Phật giáo là Gautama Buddha sinh tại miền nam Nepal. Nhiều nơi thuộc miền bắc Nepal đan xen với văn hoá Tây Tạng. Thung lũng Kathmandu tại miền trung Nepal có nền văn minh thành phố phức tạp, là trụ sở của liên minh Newar thịnh vượng mang tên Nepal Mandala. Nhánh Himalaya của con đường tơ lụa cổ đại do các thương nhân của thung lũng này chi phối. Đến thế kỷ XVIII, Vương quốc Gorkha hợp nhất được Nepal. Triều đại Shah thành lập Vương quốc Nepal và sau đó lập liên minh với Đế quốc Anh, với thực quyền thuộc gia tộc Rana truyền thế nắm chức thủ tướng. Nepal chưa từng bị thuộc địa hoá, song đóng vai trò là vùng đệm giữa Đại Thanh và Ấn Độ thuộc Anh. Trong thế kỷ XX, Nepal chấm dứt thế cô lập và tạo dựng quan hệ vững chắc với các cường quốc khu vực. Chế độ nghị viện được thi hành vào năm 1951, song bị quốc vương đình chỉ hai lần vào năm 1960 và 2005. Nội chiến Nepal dẫn đến kết quả là tuyên bố thành lập nước cộng hoà vào năm 2008.
Nepal hiện nay là một nước cộng hoà nghị viện thế tục liên bang, gồm có bảy bang. Nepal là một quốc gia đang phát triển, có chỉ số phát triển con người HDI xếp thứ 144 thế giới vào năm 2016. Quốc gia này có mức độ đói nghèo cao, song tình hình dần cải thiện và chính phủ tuyên bố cam kết đưa quốc gia thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2022. Nepal cũng có tiềm năng đồ sộ về thuỷ điện để xuất khẩu. Nepal gia nhập Liên Hiệp Quốc vào năm 1955, ký kết các hiệp định hữu nghị với Ấn Độ vào năm 1950 và với Trung Quốc vào năm 1960. Nepal là thành viên của Hiệp hội Nam Á vì sự Cộng tác Khu vực (SAARC), Phong trào không liên kết và Sáng kiến Vịnh Bengal. Nepal nức danh với lịch sử các quân sĩ Gurkha, đặc biệt là trong hai thế chiến, và có đóng góp quan trọng trong các hoạt động giữ gìn hoà bình của Liên Hiệp Quốc.
Mã ITA: NP
Nepal (phiên âm tiếng Việt: Nê-pan; tiếng Nepal : नेपाल Nepāl giúp đỡ · chi tiết) [neˈpal]), tên chính thức là nước Cộng hoà Dân chủ Liên bang Nepal tiếng Nepal : सङ्घीय लोकतान्त्रिक गणतन्त्र नेपाल Sanghiya Loktāntrik Ganatantra Nepāl), là một quốc gia nội lục tại Nam Á. Dân số quốc gia Himalaya này đạt 26,4 triệu vào năm 2011, sống trên bờ cõi lớn thứ 93 thế giới. Nepal giáp với Trung Quốc về phía bắc, giáp với Ấn Độ về phía nam, đông và tây. Nepal cách bờ cõi Bangladesh 27 km tính từ mũi đông nam. Nepal đa dạng về địa lý, có các đồng bằng phì nhiêu, các đồi rừng cận núi cao, và có tám trong số mười núi cao nhất thế giới, trong đó có núi Everest. Kathmandu là thủ đô và thành phố lớn nhất của Nepal. Nepal là một quốc gia đa dân tộc, tiếng Nepal là ngôn ngữ chính thức.
Bờ cõi Nepal có lịch sử được ghi nhận từ thời đồ đá mới. Tên gọi "Nepal" xuất hiện lần đầu trong các văn bản từ thời kỳ Vệ Đà, là thời kỳ hình thành Ấn Độ giáo. Vào giữa thiên niên kỷ 1 TCN, người sáng lập Phật giáo là Gautama Buddha sinh tại miền nam Nepal. Nhiều nơi thuộc miền bắc Nepal đan xen với văn hoá Tây Tạng. Thung lũng Kathmandu tại miền trung Nepal có nền văn minh thành phố phức tạp, là trụ sở của liên minh Newar thịnh vượng mang tên Nepal Mandala. Nhánh Himalaya của con đường tơ lụa cổ đại do các thương nhân của thung lũng này chi phối. Đến thế kỷ XVIII, Vương quốc Gorkha hợp nhất được Nepal. Triều đại Shah thành lập Vương quốc Nepal và sau đó lập liên minh với Đế quốc Anh, với thực quyền thuộc gia tộc Rana truyền thế nắm chức thủ tướng. Nepal chưa từng bị thuộc địa hoá, song đóng vai trò là vùng đệm giữa Đại Thanh và Ấn Độ thuộc Anh. Trong thế kỷ XX, Nepal chấm dứt thế cô lập và tạo dựng quan hệ vững chắc với các cường quốc khu vực. Chế độ nghị viện được thi hành vào năm 1951, song bị quốc vương đình chỉ hai lần vào năm 1960 và 2005. Nội chiến Nepal dẫn đến kết quả là tuyên bố thành lập nước cộng hoà vào năm 2008.
Nepal hiện nay là một nước cộng hoà nghị viện thế tục liên bang, gồm có bảy bang. Nepal là một quốc gia đang phát triển, có chỉ số phát triển con người HDI xếp thứ 144 thế giới vào năm 2016. Quốc gia này có mức độ đói nghèo cao, song tình hình dần cải thiện và chính phủ tuyên bố cam kết đưa quốc gia thoát khỏi tình trạng kém phát triển vào năm 2022. Nepal cũng có tiềm năng đồ sộ về thuỷ điện để xuất khẩu. Nepal gia nhập Liên Hiệp Quốc vào năm 1955, ký kết các hiệp định hữu nghị với Ấn Độ vào năm 1950 và với Trung Quốc vào năm 1960. Nepal là thành viên của Hiệp hội Nam Á vì sự Cộng tác Khu vực (SAARC), Phong trào không liên kết và Sáng kiến Vịnh Bengal. Nepal nức danh với lịch sử các quân sĩ Gurkha, đặc biệt là trong hai thế chiến, và có đóng góp quan trọng trong các hoạt động giữ gìn hoà bình của Liên Hiệp Quốc.
Các hãng hàng không tại Nepal
- Agni Air Nepal
- Air Nepal International Nepal
- Base Air Nepal
- Buddha Air Nepal
-
- Fishtail Air Nepal
- Flying Dragon Airlines Nepal
- Gorkha Airlines Nepal
- Himalayan Helicopter Nepal
- Impro Airways Nepal
-
- Mero Air Nepal
- Nepal Airlines Nepal
- Royal Nepal Airlines Nepal
- Shree Airlines Nepal
- Sita Air Nepal
- Yeti Airlines Nepal
Các sân bay tại Nepal
- Sân bay Baitadi Nepal
- Sân bay Bajhang Nepal
- Sân bay Bajura Nepal
- Sân bay Balewa Nepal
-
- Sân bay Bhadrapur Nepal
- Sân bay Bharatpur Nepal
- Sân bay Bhojpur Nepal
- Sân bay Biratnagar Nepal
- Sân bay Chaurjahari Nepal
-
- Sân bay Darchula Nepal
- Sân bay Dhangadhi Nepal
- Sân bay Dolpa Nepal
- Sân bay Gautam Buddha Nepal
- Sân bay Janakpur Nepal
- Sân bay Jiri Nepal
- Sân bay Jomsom Nepal
- Sân bay Jumla Nepal
- Sân bay Lamidanda Nepal
- Sân bay Langtang Nepal
- Sân bay Mahendranagar Nepal
- Sân bay Manang [1] Nepal
- Sân bay Meghauli Nepal
- Sân bay Nepalgunj Nepal
- Sân bay Palungtar Nepal
- Sân bay Phaplu Nepal
- Sân bay Pokhara Nepal
- Sân bay Rajbiraj [1] Nepal
- Sân bay Ramechhap Nepal
- Sân bay Rolpa [1] Nepal
Về Nepal
Nếu xảy ra lỗi với bài viết về Nepal, hoặc nội dung chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi chỉnh sửa lại.
Từ khóa:
Nepal. Mã ITA: NP. Số sân bay: 42; số hãng hàng không: 15
Từ khóa:
Nepal. Mã ITA: NP. Số sân bay: 42; số hãng hàng không: 15