Ma-lai-xi-a (Malaysia)
Tên tiếng Anh: Malaysia
Mã ITA: MY
Malaysia tiếng Mã Lai: Malaysia; tiếng Trung: 马来西亚; bảng chữ cái Jawi: مليسيا; phiên âm tiếng Việt: Ma-lai-xi-a, Hán Việt: Mã Lai Tây Á) là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á. Quốc gia bao gồm 13 bang và ba bờ cõi liên bang với tổng diện tích đất là 329.847 kilômét vuông (127.350 sq mi). Malaysia bị tách làm hai phần qua biển Đông: Malaysia bán đảo và Borneo thuộc Malaysia. Malaysia có biên cương trên bộ với Thái Lan, Indonesia, và Brunei, trong khi có biên cương trên biển với Singapore, Việt Nam, và Philippines. TP. thủ đô là Kuala Lumpur, song nơi đặt trụ sở của chính phủ liên bang là Putrajaya. Năm 2010, dân số Malaysia là 28,33 triệu, trong đó 22,6 triệu sinh sống tại phần Bán đảo. Malaysia có điểm cực nam của đại lục Á-Âu là Tanjung Piai. Malaysia là một quốc gia nhiệt đới, là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh học siêu cấp trên Trái Đất, với nhiều loài đặc hữu.
Malaysia có nguồn cội từ các vương quốc Mã Lai hiện diện trong khu vực, và từ thế kỷ XVIII, các vương quốc này khởi đầu lệ thuộc vào Đế quốc Anh. Các bờ cõi đầu tiên của Anh Quốc được gọi là Các khu định cư Eo biển. Các bờ cõi tại Malaysia bán đảo được thống nhất thành Liên hiệp Malaya vào năm 1946. Malaya được tái cấu trúc thành Liên bang Malaya vào năm 1948, và giành được độc lập vào ngày 31 tháng 8 năm 1957. Malaya thống nhất với Bắc Borneo, Sarawak, và Singapore vào ngày 16 tháng 9 năm 1963, với từ si được thêm vào quốc hiệu mới là Malaysia. Đến năm 1965, Singapore bị trục xuất khỏi liên bang.
Malaysia là một quốc gia đa dân tộc và đa văn hóa, đặc điểm này đóng một vai trò lớn trong chính trị quốc gia. Hiến pháp tuyên bố Hồi giáo là quốc giáo trong khi bảo vệ quyền tự do tôn giáo. Hệ thống chính quyền của Malaysia có mô hình gần với hệ thống nghị viện Westminster và hệ thống luật pháp dựa trên thông luật. Nguyên thủ quốc gia là quốc vương, được gọi là Yang di-Pertuan Agong. Người này là một quân chủ tuyển cử, được chọn từ các quân chủ kế tập của chín bang Mã Lai theo chế độ quân chủ, đổi thay sau mỗi 5 năm. Người đứng đầu chính phủ liên bang là thủ tướng.
Kể từ khi độc lập, Malaysia trở thành một trong những nước có giấy tờ kinh tế tốt nhất tại châu Á, GDP tăng trưởng trung bình 6,5% trong gần 50 năm. Về truyền thống, yếu tố thúc đẩy kinh tế Malaysia là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, song quốc gia cũng phát triển các lĩnh vực khoa học, du lịch, thương mại hay du lịch y tế. Ngày nay, Malaysia có một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới, có GDP danh nghĩa xếp thứ ba tại Đông Nam Á và xếp thứ 29 trên thế giới. Malaysia là một thành viên sáng lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Hội nghị cấp cao Đông Á và Tổ chức Cộng tác Hồi giáo, và là một thành viên của Diễn đàn Cộng tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Thịnh vượng chung các quốc gia, và Phong trào không liên kết.
Mã ITA: MY
Malaysia tiếng Mã Lai: Malaysia; tiếng Trung: 马来西亚; bảng chữ cái Jawi: مليسيا; phiên âm tiếng Việt: Ma-lai-xi-a, Hán Việt: Mã Lai Tây Á) là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á. Quốc gia bao gồm 13 bang và ba bờ cõi liên bang với tổng diện tích đất là 329.847 kilômét vuông (127.350 sq mi). Malaysia bị tách làm hai phần qua biển Đông: Malaysia bán đảo và Borneo thuộc Malaysia. Malaysia có biên cương trên bộ với Thái Lan, Indonesia, và Brunei, trong khi có biên cương trên biển với Singapore, Việt Nam, và Philippines. TP. thủ đô là Kuala Lumpur, song nơi đặt trụ sở của chính phủ liên bang là Putrajaya. Năm 2010, dân số Malaysia là 28,33 triệu, trong đó 22,6 triệu sinh sống tại phần Bán đảo. Malaysia có điểm cực nam của đại lục Á-Âu là Tanjung Piai. Malaysia là một quốc gia nhiệt đới, là một trong 17 quốc gia đa dạng sinh học siêu cấp trên Trái Đất, với nhiều loài đặc hữu.
Malaysia có nguồn cội từ các vương quốc Mã Lai hiện diện trong khu vực, và từ thế kỷ XVIII, các vương quốc này khởi đầu lệ thuộc vào Đế quốc Anh. Các bờ cõi đầu tiên của Anh Quốc được gọi là Các khu định cư Eo biển. Các bờ cõi tại Malaysia bán đảo được thống nhất thành Liên hiệp Malaya vào năm 1946. Malaya được tái cấu trúc thành Liên bang Malaya vào năm 1948, và giành được độc lập vào ngày 31 tháng 8 năm 1957. Malaya thống nhất với Bắc Borneo, Sarawak, và Singapore vào ngày 16 tháng 9 năm 1963, với từ si được thêm vào quốc hiệu mới là Malaysia. Đến năm 1965, Singapore bị trục xuất khỏi liên bang.
Malaysia là một quốc gia đa dân tộc và đa văn hóa, đặc điểm này đóng một vai trò lớn trong chính trị quốc gia. Hiến pháp tuyên bố Hồi giáo là quốc giáo trong khi bảo vệ quyền tự do tôn giáo. Hệ thống chính quyền của Malaysia có mô hình gần với hệ thống nghị viện Westminster và hệ thống luật pháp dựa trên thông luật. Nguyên thủ quốc gia là quốc vương, được gọi là Yang di-Pertuan Agong. Người này là một quân chủ tuyển cử, được chọn từ các quân chủ kế tập của chín bang Mã Lai theo chế độ quân chủ, đổi thay sau mỗi 5 năm. Người đứng đầu chính phủ liên bang là thủ tướng.
Kể từ khi độc lập, Malaysia trở thành một trong những nước có giấy tờ kinh tế tốt nhất tại châu Á, GDP tăng trưởng trung bình 6,5% trong gần 50 năm. Về truyền thống, yếu tố thúc đẩy kinh tế Malaysia là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, song quốc gia cũng phát triển các lĩnh vực khoa học, du lịch, thương mại hay du lịch y tế. Ngày nay, Malaysia có một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới, có GDP danh nghĩa xếp thứ ba tại Đông Nam Á và xếp thứ 29 trên thế giới. Malaysia là một thành viên sáng lập của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, Hội nghị cấp cao Đông Á và Tổ chức Cộng tác Hồi giáo, và là một thành viên của Diễn đàn Cộng tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương, Thịnh vượng chung các quốc gia, và Phong trào không liên kết.
Các hãng hàng không tại Ma-lai-xi-a
- AirAsia Ma-lai-xi-a
- Malaysia Airlines Ma-lai-xi-a
- Malindo Air Ma-lai-xi-a
- Air Asia X Ma-lai-xi-a
-
- AJ Air Ma-lai-xi-a
- Athena Air Services Ma-lai-xi-a
- Berjaya Air Ma-lai-xi-a
- Firefly Ma-lai-xi-a
- FlyAsianXpress Ma-lai-xi-a
-
- Hornbill Skyways Ma-lai-xi-a
- Ked-Air Ma-lai-xi-a
- Layang Layang Aerospace Ma-lai-xi-a
- Malaysia Airlines Cargo Ma-lai-xi-a
- Sabah Air Ma-lai-xi-a
- Transmile Air Services Ma-lai-xi-a
Các sân bay tại Ma-lai-xi-a
- Sân bay Bakelalan Ma-lai-xi-a
- Sân bay Bario Ma-lai-xi-a
- Sân bay Belaga Ma-lai-xi-a
- Sân bay Bintulu Ma-lai-xi-a
-
- Sân bay Kapit Ma-lai-xi-a
- Sân bay Keningau Ma-lai-xi-a
- Sân bay Kerteh Ma-lai-xi-a
- Sân bay quốc tế Kota Kinabalu Ma-lai-xi-a
- Sân bay quốc tế Kuala Lumpur Ma-lai-xi-a
-
- Sân bay quốc tế Kuching Ma-lai-xi-a
- Sân bay Kudat Ma-lai-xi-a
- Sân bay Labuan Ma-lai-xi-a
- Sân bay Lahad Datu Ma-lai-xi-a
- Sân bay quốc tế Langkawi Ma-lai-xi-a
- Sân bay Lawas Ma-lai-xi-a
- Sân bay Layang-Layang Ma-lai-xi-a
- Sân bay Limbang Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Akah [2] Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Banga Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Lellang Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Pasia Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Semado Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Seridan [1] Ma-lai-xi-a
- Sân bay Long Sukang Ma-lai-xi-a
- Sân bay quốc tế Malacca Ma-lai-xi-a
- Sân bay Marudi Ma-lai-xi-a
- Sân bay Mersing Ma-lai-xi-a
- Sân bay Miri Ma-lai-xi-a
- Sân bay Mukah Ma-lai-xi-a
Về Ma-lai-xi-a (Malaysia)
Nếu xảy ra lỗi với bài viết về Ma-lai-xi-a (Malaysia), hoặc nội dung chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi chỉnh sửa lại.
Từ khóa:
Ma-lai-xi-a (Malaysia). Mã ITA: MY. Số sân bay: 60; số hãng hàng không: 14
Từ khóa:
Ma-lai-xi-a (Malaysia). Mã ITA: MY. Số sân bay: 60; số hãng hàng không: 14