Indonesia
Tên tiếng Anh: Indonesia
Mã ITA: ID
Indonesia (tên chính thức: Cộng hòa Indonesia, tiếng Indonesia: Republik Indonesia) trước đó trong tài liệu tiếng Việt quốc gia này từng được gọi là nước Nam Dương, là một quốc gia nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Indonesia được mệnh danh là "Xứ sở vạn đảo", bờ cõi của nó bao gồm 13.487 hòn đảo và với dân số khoảng 255 triệu người (năm 2015), đứng thứ tư thế giới về dân số.
Indonesia là quốc gia có số dân theo Hồi giáo đông nhất thế giới; tuy nhiên khác với Malaysia và Brunei, trong Hiến pháp Indonesia không đề cập tới tôn giáo này là quốc giáo (vì vậy chẳng thể coi Indonesia là một quốc gia Hồi giáo giống như các nước Tây Á, Bắc Phi, Malaysia và Brunei). Indonesia theo thể chế cộng hòa với một bộ máy lập pháp và tổng thống do dân bầu. Indonesia có biên cương trên đất liền với Papua New Guinea, Đông Timor và Malaysia, ngoài ra giáp các nước Singapore, Philippines, Úc, và bờ cõi Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Thủ đô là Jakarta và đây cũng đồng thời là thành thị lớn nhất. Indonesia là một thành viên sáng lập của ASEAN và là thành viên của G-20 nền kinh tế lớn. Nền kinh tế Indonesia lớn thứ 16 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và thứ 8 theo Sức mua tương đương, tuy nhiên do dân số đông nên GDP bình quân đầu người vẫn chỉ ở mức trung bình thấp.
Quần đảo Indonesia đã từng là một vùng thương mại quan trọng chí ít từ thế kỷ VII, khi Vương quốc Srivijaya có hoạt động thương mại với Trung Quốc và Ấn Độ. Những vị vua cai trị địa phương dần tiếp thu văn hóa, tôn giáo và các mô hình chính trị Ấn Độ từ những thế kỷ đầu tiên của Công Nguyên, và các vương quốc Ấn Độ giáo cũng như Phật giáo đã khởi đầu phát triển. Lịch sử Indonesia bị ảnh hưởng bởi các cường quốc nước ngoài muốn dòm ngó các nguồn tài nguyên thiên nhiên của họ. Các nhà buôn Hồi giáo đã đưa tới Đạo Hồi, và các cường quốc Châu Âu đã giành giật để độc chiếm lĩnh vực thương mại trên các hòn đảo Hương liệu Maluku trong Thời đại Khám phá. Sau ba thế kỷ rưỡi dưới ách thực dân Hà Lan, Indonesia đã giành được độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó lịch sử Indonesia rơi vào cảnh biến động với các nguy cơ từ các thảm hoạ thiên nhiên, nạn tham nhũng và chia rẽ cũng như một quá trình dân chủ hoá, và các giai đoạn đổi thay kinh tế chóng vánh.
Tuy gồm rất nhiều hòn đảo, Indonesia vẫn gồm các nhóm sắc tộc, ngôn ngữ và tôn giáo biệt lập. Người Java là nhóm sắc tộc đông đúc và có vị thế chính trị lớn nhất. Với tư cách là một nhà nước độc nhất và một quốc gia, Indonesia đã phát triển một tính đồng nhất được định nghĩa bởi một ngôn ngữ quốc gia, sự đa dạng chủng tộc, sự đa dạng tôn giáo bên trong một dân số phần đông Hồi giáo, và một lịch sử thực dân cùng những cuộc nổi dậy chống lại nó.
Khẩu hiệu quốc gia của Indonesia, " Bhinneka tunggal ika " ("Hợp nhất trong đa dạng", theo nghĩa đen "nhiều, nhưng là một"), đã diễn đạt rõ sự đa dạng hình thành nên quốc gia này. Tuy nhiên, những căng thẳng tôn giáo và chủ nghĩa ly khai đã dẫn tới những xung đột bạo lực đe doạ sự ổn định kinh tế và chính trị. Dù có dân số lớn và nhiều vùng đông đúc, Indonesia vẫn có nhiều khu vực hoang sơ và là quốc gia có mức độ đa dạng sinh học đứng hàng thứ hai thế giới. Nước này rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có một bờ cõi rộng nhất trong các nước Đông Nam Á, tuy vậy sự nghèo túng vẫn là một đặc điểm của Indonesia đương đại.
Mã ITA: ID
Indonesia (tên chính thức: Cộng hòa Indonesia, tiếng Indonesia: Republik Indonesia) trước đó trong tài liệu tiếng Việt quốc gia này từng được gọi là nước Nam Dương, là một quốc gia nằm giữa Đông Nam Á và Châu Đại Dương. Indonesia được mệnh danh là "Xứ sở vạn đảo", bờ cõi của nó bao gồm 13.487 hòn đảo và với dân số khoảng 255 triệu người (năm 2015), đứng thứ tư thế giới về dân số.
Indonesia là quốc gia có số dân theo Hồi giáo đông nhất thế giới; tuy nhiên khác với Malaysia và Brunei, trong Hiến pháp Indonesia không đề cập tới tôn giáo này là quốc giáo (vì vậy chẳng thể coi Indonesia là một quốc gia Hồi giáo giống như các nước Tây Á, Bắc Phi, Malaysia và Brunei). Indonesia theo thể chế cộng hòa với một bộ máy lập pháp và tổng thống do dân bầu. Indonesia có biên cương trên đất liền với Papua New Guinea, Đông Timor và Malaysia, ngoài ra giáp các nước Singapore, Philippines, Úc, và bờ cõi Quần đảo Andaman và Nicobar của Ấn Độ. Thủ đô là Jakarta và đây cũng đồng thời là thành thị lớn nhất. Indonesia là một thành viên sáng lập của ASEAN và là thành viên của G-20 nền kinh tế lớn. Nền kinh tế Indonesia lớn thứ 16 toàn cầu theo GDP danh nghĩa và thứ 8 theo Sức mua tương đương, tuy nhiên do dân số đông nên GDP bình quân đầu người vẫn chỉ ở mức trung bình thấp.
Quần đảo Indonesia đã từng là một vùng thương mại quan trọng chí ít từ thế kỷ VII, khi Vương quốc Srivijaya có hoạt động thương mại với Trung Quốc và Ấn Độ. Những vị vua cai trị địa phương dần tiếp thu văn hóa, tôn giáo và các mô hình chính trị Ấn Độ từ những thế kỷ đầu tiên của Công Nguyên, và các vương quốc Ấn Độ giáo cũng như Phật giáo đã khởi đầu phát triển. Lịch sử Indonesia bị ảnh hưởng bởi các cường quốc nước ngoài muốn dòm ngó các nguồn tài nguyên thiên nhiên của họ. Các nhà buôn Hồi giáo đã đưa tới Đạo Hồi, và các cường quốc Châu Âu đã giành giật để độc chiếm lĩnh vực thương mại trên các hòn đảo Hương liệu Maluku trong Thời đại Khám phá. Sau ba thế kỷ rưỡi dưới ách thực dân Hà Lan, Indonesia đã giành được độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Từ đó lịch sử Indonesia rơi vào cảnh biến động với các nguy cơ từ các thảm hoạ thiên nhiên, nạn tham nhũng và chia rẽ cũng như một quá trình dân chủ hoá, và các giai đoạn đổi thay kinh tế chóng vánh.
Tuy gồm rất nhiều hòn đảo, Indonesia vẫn gồm các nhóm sắc tộc, ngôn ngữ và tôn giáo biệt lập. Người Java là nhóm sắc tộc đông đúc và có vị thế chính trị lớn nhất. Với tư cách là một nhà nước độc nhất và một quốc gia, Indonesia đã phát triển một tính đồng nhất được định nghĩa bởi một ngôn ngữ quốc gia, sự đa dạng chủng tộc, sự đa dạng tôn giáo bên trong một dân số phần đông Hồi giáo, và một lịch sử thực dân cùng những cuộc nổi dậy chống lại nó.
Khẩu hiệu quốc gia của Indonesia, " Bhinneka tunggal ika " ("Hợp nhất trong đa dạng", theo nghĩa đen "nhiều, nhưng là một"), đã diễn đạt rõ sự đa dạng hình thành nên quốc gia này. Tuy nhiên, những căng thẳng tôn giáo và chủ nghĩa ly khai đã dẫn tới những xung đột bạo lực đe doạ sự ổn định kinh tế và chính trị. Dù có dân số lớn và nhiều vùng đông đúc, Indonesia vẫn có nhiều khu vực hoang sơ và là quốc gia có mức độ đa dạng sinh học đứng hàng thứ hai thế giới. Nước này rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có một bờ cõi rộng nhất trong các nước Đông Nam Á, tuy vậy sự nghèo túng vẫn là một đặc điểm của Indonesia đương đại.
Các hãng hàng không tại Indonesia
- Adam Air Indonesia
- Air Regional Indonesia
- Airfast Indonesia Indonesia
- Airmark Indonesia Indonesia
- Auvia Air Indonesia
- Awan Airlines Indonesia
- Batavia Air Indonesia
- Citilink Indonesia
- Deraya Air Taxi Indonesia
- Dirgantara Air Service Indonesia
Garuda Indonesia Indonesia - GT Air Indonesia
Indonesia Air Transport Indonesia Indonesia AirAsia Indonesia - Kalimantan Air Service Indonesia
- Kartika Airlines Indonesia
- Linus Airlines Indonesia
Lion Air Indonesia - Lorena Airlines Indonesia
- Mandala Airlines Indonesia
- Manunggal Air Services Indonesia
- Merpati Nusantara Airlines Indonesia
- Nurman Avia Indonesia
- Papua Indonesia Air System Indonesia
- Pelita Air Service Indonesia
- Post Ekspres Prima Indonesia
- PT Lion Mentari Airlines Indonesia
- Republic Express Airlines Indonesia
- Riau Airlines Indonesia
Các sân bay tại Indonesia
- Sân bay quốc tế Ahmad Yani Indonesia
- Sân bay quốc tế Adisucipto Indonesia
- Sân bay quốc tế Adisumarmo Indonesia
- Sân bay El Tari Indonesia
- Sân bay Haluoleo Indonesia
- Sân bay quốc tế Husein Sastranegara Indonesia
Sân bay quốc tế Juanda Indonesia - Sân bay quốc tế Kuala Namu Indonesia
- Sân bay quốc tế Lombok Indonesia
- Sân bay quốc tế Minangkabau Indonesia
- Sân bay Mutiara Indonesia
- Sân bay quốc tế Ngurah Rai Indonesia
- Sân bay Pattimura Indonesia
- Sân bay quốc tế Sam Ratulangi Indonesia
- Sân bay Sentani Indonesia
- Sân bay quốc tế Soekarno-Hatta Indonesia
- Sân bay Sultan Aji Muhammad Sulaiman Indonesia
- Sân bay quốc tế Sultan Hasanuddin Indonesia
- Sân bay Sultan Mahmud Badaruddin II Indonesia
- Sân bay quốc tế Sultan Syarif Qasim II Indonesia
- Sân bay Syamsudin Noor Indonesia
- Sân bay Tjilik Riwut Indonesia
- Sân bay Abdul Rachman Saleh Indonesia
- Sân bay Abresso [1] Indonesia
- Sân bay Aek Godang Indonesia
- Sân bay Alor Island Indonesia
- Sân bay Amahai Indonesia
- Sân bay Andi Jemma Indonesia
- Sân bay Anggi Indonesia
Về Indonesia
Nếu xảy ra lỗi với bài viết về Indonesia, hoặc nội dung chưa chính xác, vui lòng liên hệ với chúng tôi để chúng tôi chỉnh sửa lại.
Từ khóa:
Indonesia. Mã ITA: ID. Số sân bay: 215; số hãng hàng không: 38
Từ khóa:
Indonesia. Mã ITA: ID. Số sân bay: 215; số hãng hàng không: 38